Breaking News

Tin tức môi trường

TIn tức môi trường

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT

Để thiết kế thi công một hệ thống xử lý nước thải sản xuất cần phải nắm rõ các ngành nghề hoạt động của dự án đó. Qua khảo sát thực tế, các ngành nghề của Công ty bao gồm:
  • Sản xuất, gia công các sản phẩm nhựa; chế biến gỗ; sản xuất hàng may mặc, nón, túi sách, dù, nệm…;
  • Sản xuất chế biến ngói màu, gạch xây dựng siêu nhẹ.
  • Sản xuất, kinh doanh bao bì nhựa, giấy; chế tạo phụ kiện khuôn mẫu ngành điện tử, in lụa, in bao bì…
Nhu cầu sử dụng nước của công ty chủ yếu cho sinh hoạt của công nhân và một phần cho sản xuất của các ngành chế biến gỗ, in bao bì và chế biến nhựa.
Do vậy nước thải phát sinh chủ yếu của dự án là nước thải thải sinh hoạt của công nhân, cán bộ, chuyên gia hoạt động trong các công ty. Lượng nước thải này phát sinh từ hoạt động vệ sinh, tắm giặt và ăn uống. Nguồn nước thải này một phần đã được xử lý cấp một ở hệ thống các bể tự hoại và một phần chưa được xử lý. Thành phần chủ yếu của loại nước thải này là chứa nhiều hợp chất hữu cơ, các chất lơ lửng, chất hoạt động bề mặt, nitơ, photpho và các vi sinh vật gây bệnh.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI:

Screen Shot 2014 08 08 at 14.48.07 Hệ thống xử lý nước thải sản xuất
THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất trong các nhà xưởng, công ty theo hệ thống thoát nước nội bộ chảy vào hệ thống thoát nước đến hệ thống xử lý nước thải sản xuất tập trung. Trước tiên toàn bộ lượng nước thải này sẽ đi qua bể tách dầu mỡ. Tại đây, dầu mỡ động thực vật phát sinh từ hoạt động của bếp ăn và dầu mỡ máy sẽ được tách bỏ bằng biện pháp trọng lực. Lượng dầu mỡ này cần phải tách bỏ khỏi nước thải để tránh gây ảnh hưởng xấu đến các quá trình sinh học phía sau. Đồng thời các chất rắn có kích thước lớn cũng được loại bỏ một phần từ hoạt động của bể tách mỡ. Nước sau khi tách mỡ sẽ tự chảy vào hố gom tập trung nước thải.
Từ hố gom, hai bơm chìm hoạt động luân phiên sẽ bơm nước thải lên bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ ổn định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Đây là công đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc của quá trình công nghệ phía sau. Trong bể điều hòa có bố trí hệ thống đảo trộn bằng không khí (được cấp từ máy thổi khí). Quá trình này giúp san bằng sự khác nhau về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Đồng thời oxy hòa tan vào sẽ giúp tránh được hiện tượng lên men kỵ khí bùn. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm một lưu lượng nhất định vào thiết bị keo tụ – lắng.
Trong thiết bị keo tụ hai ngăn, các hóa chất như PAC, NaOH được cấp vào ngăn khuấy trộn nhanh. Quá trình đông tụ hóa học diễn ra ở pH phù hợp. Các chất hữu cơ phân tán trong nước thải như chất mang màu, mực in, các thành phần trợ màu, các chất lơ lửng sẽ đông tụ thành các hạt kích thước bé. Quá trình này xảy ra rất nhanh chóng. Sau đó dòng nước thải sẽ chảy qua ngăn khuấy chậm của hệ thống keo tụ – tạo bông. Trong ngăn này, polimer sẽ được bơm định lượng cấp vào với lưu lượng thích hợp. Các polimer có nhiệm vụ liên kết các hạt rắn kích thước bé thành các bông cặn to, dễ lắng. Các bông cặn này theo dòng nước chảy qua ngăn lắng để phân ly hai pha.
Ở ngăn lắng, dòng nước thải được phân phối vào bể ở ống trung tâm và sau đó phân tán đều ra khắp tiết diện bể và đi từ dưới lên. Dưới tác dụng của trọng lực, các bông tách khỏi dòng chảy, lắng xuống đáy bể. Phần nước trong dâng lên mặt và chảy vào máng thu nước, chảy qua bể sinh học hiếu khí.
Trong bể sinh học hiếu khí, các vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa tan phân hủy và chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải thành sinh khối, CO2 và nước. Các vi sinh vật tập hợp thành tập đoàn, dưới dạng các bông bùn hoạt tính. Nguồn oxy hòa tan được cung cấp từ máy thổi khí thông qua hệ thống đĩa phân tán bọt mịn. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm và quá trình nitrat hoá diễn ra triệt để. Kết quả nước được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên. Ngoài ra, trong bể còn bố trí hệ thống giá thể dính bám nhằm tăng mật độ vi sinh vật lên nhiều lần giúp ổn định hiệu quả xử lý và phân giải triệt để các thành phần hữu cơ.
Sau khi xử lý bằng sinh học hiếu khí, nước thải sẽ chảy qua bể lắng nhằm tách bùn sinh học có trong dòng nước thải. Nước thải sẽ được phân phối vào ống lắng trung tâm, bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước trong sẽ chảy tràn bề mặt và theo hệ thống máng thu nước đổ vào bể khử trùng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
Trong bể khử trùng, Clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới tác dụng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh. Cuối cùng nước thải được bơm vào thiết bị lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được, tạo cho nước độ trong cần thiết trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận.
Nước sau xử lý đảm bảo đạt mức A – QCVN 40:2011/BTNMT sẽ được xả vào môi trường tiếp nhận.
Bùn rắn lắng từ bể lắng bậc một, bùn dư của bể lắng bậc hai và các bùn rắn từ các quá trình lược rác và tách dầu mỡ sẽ được dẫn về bể phân hủy bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cho bùn ổn định, mất mùi hôi và dễ lắng. Bùn sau phân hủy sẽ được định kỳ hút bỏ, nước sau khi tách bùn sẽ tuần hoàn trở lại bể gom để tiếp tục xử lý.
Ghi rõ nguồn môi trường Minh Việt khi sử dụng bài viết này
MIVITECH – VÌ MÀU XANH TƯƠNG LAI

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Designed By VungTauZ.Com